Ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật: Tổng quan và biện pháp phòng ngừa
I. Mở đầu
Ngày nay, các loại thuốc trừ sâu, trừ mốc trong nông nghiệp thường được gọi chung là hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV). Đây là thuật ngữ chung chỉ các chất hóa học được sử dụng để chống lại sâu bệnh và bảo vệ cây trồng.
- Tình hình sử dụng hóa chất BVTV ở Việt Nam: Nhu cầu sử dụng hóa chất BVTV ở Việt Nam ước tính khoảng 30-40 nghìn tấn mỗi năm.
- Tác hại của hóa chất BVTV: Bên cạnh tác dụng diệt trừ sâu bệnh, hóa chất BVTV cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường (đất, nước, không khí) và lương thực, thực phẩm. Điều này dẫn đến các vụ ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người tiếp xúc và người tiêu dùng.
Bảng thống kê các vụ ngộ độc hóa chất BVTV điển hình:
| Thời gian | Địa điểm | Số người bị ngộ độc cấp | Tử vong | | :---------- | :--------------------- | :---------------------- | :------ | | 1980-1982 | Bệnh viện Bạch Mai | 182 | 38 | | 1980-1982 | Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba | 60 | 4 | | 1980-1982 | Bệnh viện Gia Lâm | 43 | 7 | | 1980-1982 | Bệnh viện Hoài Đức | 3 | 1 | | 1980-1982 | Bệnh viện Từ Liêm | 29 | 0 | | 1980-1982 | Bệnh viện Chợ Rẫy | 353 | 34 | | 1981 | Bệnh viện Minh Hải | 334 | - | | 1982 | Bệnh viện Minh Hải | 319 | - | | 1981 | Bệnh viện Hậu Giang | 219 | - | | 1982 | Bệnh viện Hậu Giang | 102 | - | | 1987 | Bệnh viện Tiền Giang | 174 | 20 |
Ghi chú: Dấu (-) ghi ở cột tử vong có nghĩa là trong thông báo thống kê không ghi số liệu.
- Nguyên nhân ngộ độc: Theo thống kê, nguyên nhân ngộ độc chủ yếu là do quản lý thuốc trừ sâu không tốt, chiếm tỉ lệ 91% (trong đó 72% là do tự tử, 19% do nhầm lẫn khi ăn uống). Chỉ có 9% là do phòng hộ lao động không chu đáo hoặc do ăn uống.
- Đường lây nhiễm: Con đường gây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn uống (tiêu hóa), chiếm 97,3%. Qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9% và 0,8%.
- Các loại thuốc gây độc phổ biến: Các loại thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666 (14,7%) và DDT (8%).
- Đối tượng bị nhiễm độc: Đối tượng bị nhiễm độc chủ yếu là nông dân trong độ tuổi lao động.
II. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hóa chất BVTV khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và tiêu chí:
A. Phân loại theo độc tính (dựa vào LD50)
LD50 (Lethal Dose, 50%) là liều lượng gây chết 50% số lượng cá thể thử nghiệm. Dựa vào LD50, hóa chất BVTV được chia thành 3 loại:
- Loại I: Cực độc:
- Fosfamidon (CE 80%)
- Carbofenoton (CE 80%)
- Schrodan (CE 60%)
- Nicotin (CE 90%)
- …
- Loại II: Độc nhiều:
- Aldrin (PDE 50%)
- Bensulfit (CE 40%)
- Sulfolot (CE 40%)
- …
- Loại III: Ít độc:
- Aldrin (bột 5%)
- Clordan (bột 10%)
- DDT (PDE 40%)
- Malathion (PDE 50%)
- …
Ghi chú: CE: nồng độ thể sữa; PDE: Bột huyền phù trong nước.
B. Phân loại theo mục đích sử dụng
- Thuốc diệt côn trùng gây hại.
- Thuốc chống bệnh nấm cho cây trồng.
- Thuốc diệt cỏ dại.
- Thuốc làm rụng lá cây.
- Thuốc kích thích sinh trưởng.
- Thuốc chống bệnh vi khuẩn thực vật.
- …
C. Phân loại theo cấu tạo hóa học
- Các thuốc hữu cơ tổng hợp: Đây là loại phổ biến nhất, bao gồm lân hữu cơ, clo hữu cơ, thủy ngân hữu cơ, các dẫn xuất nitro và clo của phenol.
- Các thuốc vô cơ: Ví dụ như Asenit natri, Aseniat canxi, Sulfat đồng (CuSO4).
III. Nhóm hóa chất BVTV thường dùng
Trong số các loại hóa chất BVTV, hai nhóm clo hữu cơ và lân hữu cơ được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam:
A. Nhóm clo hữu cơ (DDT, 666)
- DDT (Dicloro-diphenyl-tricloetan):
- Có tác dụng diệt sâu bệnh tốt, duy trì hoạt tính trong vài tháng và khá bền vững trong môi trường.
- Vào cơ thể, DDT tích lũy lâu ở các mô mỡ và gan.
- Độ nhạy cảm của các loài động vật với DDT rất khác nhau. Liều gây chết cho người chưa được xác định rõ ràng, có thể ở mức trung bình khoảng 500mg/kg. Như vậy, liều gây độc đến chết có thể nằm trong khoảng từ 5g đến 25g DDT cho người trưởng thành.
- Do đặc tính tích lũy lâu trong cơ thể, nếu sử dụng DDT với liều thấp kéo dài cũng có thể gây ngộ độc và tử vong. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng ngộ độc DDT ở trẻ bú sữa mẹ, do DDT được bài tiết qua sữa mẹ.
Bảng: Lượng DDT còn sót lại trong thực phẩm sau khi phun DDT 5,5%
| Thực phẩm có phun DDT 5,5% | Lượng DDT còn sót lại (mg/kg) | | :-------------------------- | :----------------------------- | | Táo | 0,5-1 | | Rau xanh | 0-14,8 | | Ngũ cốc | 0,7-0,8 | | Su hào, cải bắp, cà chua, khoai tây, hành lá | 3,6 |
- 666 (Hexacloran):
- Công thức hóa học: C6H6Cl6 (Hexacloxyclohecxan)
- Kết thành bột không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan mạnh trong dung môi hữu cơ.
- Khác với DDT, Hexacloran gây nhiễm độc mạnh ở sâu bọ và ít gây độc đối với động vật máu nóng. Liều gây chết cho thỏ là 900 mg/kg.
- Hexacloran sau một lần dùng vẫn còn tồn tại trong cơ thể một thời gian dài.
Lưu ý: Cả DDT và 666 đều có tính tích lũy lâu trong cơ thể, là chất gây độc đối với hệ thần kinh trung ương, thường tích lũy trong các mô mỡ và thải trừ rất chậm. Chúng rất bền vững trong nước, đất, từ đó gây ô nhiễm ra môi trường một cách lâu dài. Hiện nay, nhiều nước đã cấm hoặc hạn chế sử dụng các loại hóa chất này. Ở Việt Nam, DDT và 666 không còn được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp mà chỉ còn được dùng trong công tác phòng chống dịch bệnh như diệt muỗi trong phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết.
B. Nhóm lân hữu cơ
- Cũng có tác dụng mạnh đối với côn trùng và thực vật có hại. Hóa chất BVTV lân hữu cơ thường được dùng với nồng độ thấp, thời gian tồn tại trên cây trồng ngắn và được phân hủy rồi đào thải nhanh khỏi cây trồng. Khi phân hủy, nó thường tạo ra các sản phẩm ít độc hoặc không độc. Đối với người và gia súc ít có khả năng tích lũy và thường được đào thải nhanh sau 1-2 tuần.
- Điều đáng chú ý là hóa chất BVTV lân hữu cơ có tính chuyển hóa nhanh trong cơ thể động vật có xương sống nên nó thường gây tác dụng độc lên hệ thần kinh, làm tê liệt men axetyl cholinesteraza và gây ngộ độc cấp tính.
- Trong nhóm Lân hữu cơ hiện nay thường được dùng nhiều hơn cả là Wolfatox (parathion metyl), Malathion, Diazinon, Dimethoate (Bi 58…).
IV. Biểu hiện lâm sàng ngộ độc hóa chất BVTV
Tùy theo loại thuốc mà biểu hiện lâm sàng có thể khác nhau. Thường gặp các hội chứng sau:
1. Hội chứng về thần kinh
- Rối loạn thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ.
- Rối loạn thần kinh thực vật: Ra mồ hôi. Ở mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn đến liệt.
- Nặng hơn nữa có thể tổn thương đến não, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do thủy ngân hữu cơ sau đó đến lân hữu cơ và clo hữu cơ.
2. Hội chứng về tim mạch
- Co thắt mạch ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn nhịp tim, nặng là suy tim. Thường là do nhiễm độc lân hữu cơ, clo hữu cơ và nicotin.
3. Hội chứng hô hấp
- Viêm đường hô hấp trên, thở khò khè, viêm phổi. Nặng hơn có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở. Thường là do nhiễm độc lân hữu cơ và clo hữu cơ.
4. Hội chứng tiêu hóa - gan mật
- Viêm dạ dày, viêm gan mật, co thắt đường mật. Thường là do nhiễm độc clo hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa Cu, S.
5. Hội chứng về máu
- Thiếu máu giảm bạch cầu, xuất huyết, thường do nhiễm độc clo, lân hữu cơ, carbamat. Ngoài ra, trong máu có sự thay đổi hoạt tính của một số men như men Axetyl cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Ngoài ra có thể thay đổi đường máu và tăng nồng độ axit pyruvic trong máu.
Lưu ý: Ngoài 5 hội chứng kể trên, nhiễm độc hóa chất BVTV còn có thể gây tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp.
V. Biện pháp xử lý
- Đưa ngay nạn nhân ra khỏi khu vực bị nhiễm độc. Cởi bỏ quần áo, lau sạch thuốc còn dính lại trên da nếu là nhiễm độc qua da. Nếu nhiễm độc qua ăn uống phải cho rửa dạ dày ngay, để chậm quá 2 giờ thì không còn hiệu quả nữa.
- Tiêm Atropin liều cao 1-2mg/1 lần, tùy theo nặng nhẹ mà tiêm tĩnh mạch, bắp, dưới da. Cứ 15-30 phút tiêm nhắc lại cho tới khi bão hòa Atropin thì thôi (bệnh nhân có biểu hiện mặt hồng, môi khô, mạch nhanh).
- Cho thuốc lợi niệu, thở oxy.
- Nếu có điều kiện thì cho tiêm PAM (Pyridine-andoxim-iodo-metilat) để hồi phục lại hoạt động của men Axetyl cholinesteraza. Tiêm tĩnh mạch, tiêm 0,5-1gam. Nếu chưa đỡ thì tiêm thêm 1 lần nữa. Tổng liều không quá 2 gam.
Tiên lượng nói chung còn tùy thuộc vào lượng thuốc đã ăn uống vào. Có 3 khả năng:
- Khỏi hoàn toàn không để lại di chứng.
- Chuyển sang mãn tính (ít gặp hơn).
- Tử vong (ít gặp hơn).
VI. Biện pháp phòng chống
Để chủ động đề phòng ngộ độc hóa chất BVTV, bảo vệ môi trường sống, đảm bảo an toàn trong sử dụng hóa chất BVTV cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường công tác quản lý hóa chất BVTV chặt chẽ của ngành nông nghiệp. Chỉ nhập hoặc sản xuất các loại hóa chất BVTV có hiệu quả cao đối với sinh vật gây hại nhưng ít độc đối với người và động vật.
- Tăng cường giáo dục và huấn luyện người sử dụng hóa chất BVTV các các biện pháp bảo đảm an toàn cho bản thân và người tiêu dùng. Riêng đối với các loại rau quả tươi sử dụng ăn ngay cần phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau:
- Tôn trọng và đảm bảo thời gian cách ly qui định cho từng loại hóa chất BVTV trên từng loại rau quả.
- Với rau quả nghi là có khả năng đã bị phun thuốc hóa chất BVTV cần rửa sạch, ngâm nước nhiều lần.
- Với loại rau quả có vỏ, vẫn phải được rửa sạch rồi mới cất bỏ vỏ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa ngành nông nghiệp với ngành y tế để kiểm tra việc phân phối, sử dụng hóa chất BVTV.
- Quản lý sức khỏe đối với những người có tiếp xúc trực tiếp.
- Trang bị phòng hộ đầy đủ.
- Tiến hành nghiên cứu lâu dài mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV ra môi trường xung quanh.
Về phương diện vệ sinh nên chọn dùng những loại thuốc ít độc đối với người và gia súc, đồng thời có độ bền vững kém, tích lũy ít trong cơ thể người tiêu dùng và không có khả năng gây ung thư, gây đột biến gen, gây độc đối với bào thai…. Chẳng hạn như dùng Polmetox (DMDT) thay DDT, nó cũng có tác dụng trừ sâu bệnh như DDT nhưng không tồn dư trong LTTP. Dùng Sumition thay Wolfatox và Thiophot, độc tính giảm 8-10 lần so với Wolfatox và giảm 40-50 lần so với Thiophot.
Trong tương lai, kỹ thuật sinh học đang nghiên cứu sản xuất những loại thuốc chống sâu bệnh từ những nguyên liệu sinh học như côn trùng, vi khuẩn, siêu vi khuẩn vừa ít nguy hiểm vừa rẻ tiền.