Viêm họng cấp và mãn tính

Viêm họng cấp và mãn tính

Bài viết cung cấp thông tin toàn diện về viêm họng cấp và mạn tính, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, cách phân biệt các loại viêm họng (do virus, liên cầu, bạch hầu), biến chứng và phương pháp điều trị. Đặc biệt nhấn mạnh các biện pháp phòng ngừa và tầm quan trọng của việc điều trị nguyên nhân gây bệnh.

Viêm Họng Cấp và Mạn Tính: Tổng Quan và Hướng Dẫn Chi Tiết

Mục Tiêu

  1. Nguyên nhân và yếu tố dịch tễ của viêm họng cấp và mạn tính: Hiểu rõ các tác nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
  2. Triệu chứng lâm sàng và điều trị viêm họng đỏ cấp, viêm họng có bựa trắng, viêm họng có giả mạc, viêm họng mạn tính: Nhận biết các biểu hiện khác nhau của bệnh và áp dụng phương pháp điều trị phù hợp.
  3. Phân biệt viêm họng virus và viêm họng liên cầu: Xác định nguyên nhân gây bệnh để có hướng điều trị kháng sinh hợp lý, tránh lạm dụng kháng sinh.
  4. Biến chứng của viêm họng: Nắm được các biến chứng tiềm ẩn để phát hiện sớm và ngăn ngừa.
  5. Biện pháp dự phòng viêm họng: Áp dụng các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ mắc bệnh.

I. Đại Cương

A. Khái Niệm Tổng Quát

  1. Viêm họng miệng: Chủ yếu là viêm ở vùng họng miệng. Trong viêm họng cấp tính, thường liên quan đến viêm Amygdale khẩu cái. Do đó, hiện nay có xu hướng gộp lại thành Viêm họng-Viêm Amygdale cấp.
  2. Viêm họng mạn tính và viêm Amygdale mạn tính: Đây là hai vấn đề riêng biệt và cần được xem xét khác nhau trong chẩn đoán và điều trị.

B. Giải Phẫu và Sinh Lý Vùng Họng

  1. Vị trí và vai trò: Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường thở, là cửa ngõ của không khí, thức ăn và nước uống. Do đó, đây là nơi thuận lợi cho các yếu tố ngoại lai, virus và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
  2. Cấu trúc: Họng là một ống cơ màng nối từ vòm họng xuống miệng thực quản, tiếp giáp ở dưới với thanh quản (ở trước) và thực quản (phía sau). Họng được chia làm 3 phần: họng mũi, họng miệng và hạ họng.
  3. Niêm mạc họng: Thuộc loại tế bào gai với biểu bì nhiều tầng. Trong lớp đệm có nhiều tuyến nhầy và nang lympho. Ở vùng họng mũi và họng miệng, có những vùng rất giàu các nang lympho tập trung thành những khối gọi là vòng Waldeyer.
  4. Sinh lý: Họng có các chức năng chính: nuốt, thở, phát âm, nghe và bảo vệ.
    • Chức năng bảo vệ: Được đảm bảo nhờ vòng bạch huyết Waldeyer, một hệ thống miễn dịch quan trọng tại chỗ, giúp nhận diện và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.

II. Viêm Họng Cấp Tính

Viêm họng cấp tính là bệnh rất thường gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em, đặc biệt là vào mùa đông khi thời tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm VA, viêm Amidan, viêm mũi, viêm xoang hoặc trong các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hô hấp trên như cúm, sởi.

Cần nhắc lại rằng viêm họng cấp tính tức là viêm cấp tính của niêm mạc họng miệng kết hợp chủ yếu với viêm Amidan khẩu cái, một số ít trường hợp kết hợp với viêm Amidan đáy lưỡi.

Trong viêm họng cấp, chúng ta nghiên cứu chủ yếu là viêm họng đỏ cấp, viêm họng loét và viêm họng giả mạc do tính chất thường gặp và các biến chứng nghiêm trọng của chúng.

a. Viêm Họng Đỏ Cấp

Chiếm khoảng 90% các trường hợp viêm họng cấp. Bệnh rất thường gặp trong mùa lạnh khi thời tiết thay đổi.

1. Virus, Vi Khuẩn

  • Virus: Là nguyên nhân chủ yếu, chiếm 60-80% các trường hợp. Các loại virus thường gặp bao gồm Adenovirus, virus cúm (Influenza), virus para-influenzae, virus Coxsackie, virus Herpes, virus Zona, virus Epstein-Barr (EBV).

  • Vi khuẩn: Ít gặp hơn, chiếm 20-40% các trường hợp. Các vi khuẩn thường gặp bao gồm liên cầu beta tan huyết nhóm A (Streptococcus pyogenes), Haemophilus influenzae, tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Moraxella catarrhalis, và các vi khuẩn kỵ khí.

    Các vi khuẩn khác như Neisseria, phế cầu (Streptococcus pneumoniae), Mycoplasma rất hiếm gặp.

2. Nguyên Nhân

Nguyên nhân chính thường là do thời tiết thay đổi, đặc biệt là về mùa lạnh. Viêm họng đỏ cấp thường bắt đầu bằng sự nhiễm virus. Sau đó, do độc tố của virus, cấu trúc giải phẫu của Amidan và sức đề kháng của cơ thể đã tạo điều kiện cho sự bội nhiễm các tạp khuẩn khác, thường là các vi khuẩn hội sinh có sẵn trong họng như liên cầu, phế cầu và đặc biệt nguy hiểm là loại liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A.

Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, qua nước bọt và nước mũi của người bệnh khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện.

3. Lâm Sàng

Bệnh thường xảy ra đột ngột với các triệu chứng sau:

  • Triệu chứng toàn thân:
    • Sốt vừa (38-39°C) hoặc sốt cao.
    • Người ớn lạnh, nhức đầu, đau mình mẩy, mệt mỏi, kém ăn.
  • Triệu chứng cơ năng:
    • Lúc đầu là cảm giác khô nóng ở trong họng, dần dần đau rát trong họng, đặc biệt là khi nuốt, kể cả chất lỏng. Khi ho hoặc khi nói thì đau nhói lên tai.
    • Có thể ho từng cơn, ho khan hoặc ho có đờm nhầy.
    • Giọng nói mất trong và có thể khàn tiếng nhẹ.
    • Thường có kèm theo chảy mũi nhầy và tắc mũi.
  • Triệu chứng thực thể:
    • Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, xuất tiết. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng đỏ mọng và có những mao mạch nổi rõ.
    • Hai Amidan khẩu cái cũng sưng to, đỏ, có khi có những chấm mủ trắng hoặc lớp nhầy trắng như nước cháo phủ trên mặt Amidan.
    • Trụ trước và trụ sau cũng đỏ.
    • Có hạch góc hàm sưng nhẹ và hơi đau.
    • Khám mũi thấy niêm mạc sung huyết và hốc mũi đọng xuất tiết nhầy.

4. Tiến Triển

  • Do virus: Nếu nguyên nhân là do virus, bệnh thường kéo dài 3-5 ngày thì tự khỏi, các triệu chứng giảm dần.
  • Do vi khuẩn: Nếu là do vi khuẩn bội nhiễm, đặc biệt là liên cầu, bệnh thường kéo dài ngày hơn và đòi hỏi một sự điều trị kháng sinh có hệ thống để tránh các biến chứng có thể xảy ra.

5. Biến Chứng

Các biến chứng của viêm họng đỏ cấp có thể được chia thành ba loại:

  • Biến chứng tại chỗ:
    • Viêm tấy hoặc áp xe quanh Amidan.
    • Viêm tấy hoặc áp xe các khoảng bên họng.
    • Áp xe thành sau họng (thường gặp ở trẻ nhỏ 1-2 tuổi).
    • Viêm tấy hoại thư vùng cổ (rất hiếm gặp nhưng tiên lượng rất nặng).
  • Biến chứng lân cận:
    • Viêm thanh khí phế quản, viêm phổi.
    • Viêm tai giữa cấp.
    • Viêm mũi, viêm xoang cấp.
  • Biến chứng xa:
    • Đặc biệt nếu là do liên cầu beta tan huyết nhóm A có thể gây ra các biến chứng như:
      • Viêm thận hậu nhiễm liên cầu.
      • Viêm khớp.
      • Viêm nội tâm mạc.
      • Choáng nhiễm độc liên cầu.
      • Nhiễm trùng huyết (cá biệt).

6. Điều Trị

Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là nhiều tác giả đều thống nhất rằng mọi viêm họng đỏ cấp đơn thuần hoặc có chấm mủ trắng hoặc bựa trắng trên bề mặt Amidan, xuất hiện ở bệnh nhân trên 3 tuổi đều phải được điều trị như một viêm họng đỏ cấp do liên cầu khi không có xét nghiệm định loại virus hoặc vi khuẩn.

Do đó, thái độ điều trị như sau:

  • Điều trị bằng kháng sinh một cách hệ thống:

    • Penicillin V uống: 50.000 - 100.000 UI/kg cho trẻ em và 3 triệu UI cho người lớn, chia làm 3-4 lần trong ngày, kéo dài 10 ngày.
    • Hoặc tiêm bắp thịt một liều duy nhất của Penicillin chậm loại Benzathine - Penicillin G với liều 600.000 UI cho trẻ < 30kg; 1,2 triệu UI cho trẻ > 30 kg và 2,4 triệu UI cho người lớn.
    • Hoặc cephalosporin thế hệ I, hoặc Penicillin A trong 10 ngày.
    • Trường hợp dị ứng với Penicillin, có thể thay thế bằng nhóm macrolide như Erythromycin, Azithromycin hoặc Clarithromycin trong 10 ngày, hoặc Azithromycin trong 5 ngày.
  • Hoặc làm xét nghiệm vi trùng: Rồi điều trị triệu chứng bằng các thuốc hạ sốt, kháng viêm, giảm đau khi thấy các triệu chứng còn nhẹ.

    Khi có kết quả vi trùng trong 3-4 ngày sau sẽ hiệu chỉnh điều trị.

  • Điều trị tại chỗ:

    • Súc họng bằng các dung dịch sát khuẩn như nước muối sinh lý hoặc dung dịch chlorhexidine.
    • Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý để làm sạch và thông thoáng đường thở.

b. Viêm Họng Loét (Viêm Họng Vincent)

Chiếm khoảng 5% các trường hợp viêm họng. Chúng ta chỉ đề cập đến viêm họng Vincent.

Viêm họng Vincent là loại viêm họng một bên, thường gặp ở thiếu niên và người trẻ. Bệnh nhân thường có thể trạng suy nhược nhưng sốt không cao. Có đau cổ, nuốt đau nhẹ một bên, đặc biệt hơi thở hôi thối. Khám họng thấy Amidan bị loét, bề mặt được bao phủ bởi một lớp bựa vàng dày nhưng sờ bằng ngón tay thấy Amidan mềm mại. Vài hôm sau giả mạc rụng đi để lại một vết loét không sâu, bờ cao, thành đứng, đáy màu xám hoại tử. Xét nghiệm vi khuẩn thấy sự phối hợp của thoi và xoắn trùng không đặc hiệu.

Điều trị bằng Penicillin thường có hiệu quả tốt.

c. Viêm Họng Giả Mạc (Viêm Họng Bạch Hầu)

Chiếm 2-3% các trường hợp viêm họng. Trước hết, phải nghĩ đến viêm họng bạch hầu, là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae (Klebs-Loefler) gây nên với đặc điểm là viêm họng có giả mạc lan rộng, có phản ứng hạch và toàn thân có hội chứng nhiễm độc. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em và có thể gây tử vong.

1. Triệu Chứng

Bệnh có các thể lâm sàng khác nhau là thể thông thường, thể phối hợp và thể ác tính.

  • Triệu chứng toàn thân:

    • Thường thể hiện bằng hai hội chứng lớn là nhiễm độc và nhiễm khuẩn. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em, trẻ sốt vừa 38-38,5°C bắt đầu từ từ, người mệt mỏi, da xanh, không chịu chơi, biếng ăn, có khi mệt lả, mạch yếu có khi không đều, đái ít, nước tiểu đỏ, có thể có albumin. Ở thể ác tính, trẻ sốt cao, vật vả, xanh tái, dẫn tới mê sảng.
  • Triệu chứng cơ năng:

    • Chủ yếu là đau họng, lúc đầu đau nhẹ, sau đau tăng dần.
    • Chảy nước mũi nhầy, có khi lẫn máu.
    • Nếu giả mạc lan xuống hạ họng hoặc thanh quản, em bé có ho, khàn tiếng, khó thở thanh quản nặng dần.
  • Triệu chứng thực thể:

    • Khám họng thấy giả mạc mỏng hoặc dày, màu trắng hoặc xám, có khi xám đen phủ trên bề mặt Amidan, lan đến các trụ, có khi đến tận lưỡi gà và thành sau họng. Giả mạc rất dính, khó bóc, dễ chảy máu và không tan trong nước, lấy đi giả mạc hình thành lại rất nhanh.

    Trước bệnh nhân có giả mạc như vậy, nhất thiết phải quệt để soi tươi và nuôi cấy tìm vi khuẩn bạch hầu.

2. Tiến Triển

Thường là nặng và cần phải điều trị kịp thời. Ở thể nhẹ, nếu điều trị có thể khỏi nhanh chóng. Ở thể nặng, có thể chết nhanh chóng trong vài ngày do nhiễm độc. Dù được điều trị tích cực, bạch hầu họng cũng có thể lan xuống thanh quản gây bạch hầu thanh quản làm bệnh nhân khó thở và có thể tử vong.

3. Điều Trị

  • Tiêm ngay huyết thanh chống bạch hầu (SAD): 10.000 - 30.000U cho trẻ em, 30.000 - 50.000U cho người lớn theo phương pháp Besredka: nửa liều tiêm dưới da, nửa liều tiêm bắp thịt. Trước khi tiêm cần thử phản ứng với 0,1ml dung dịch pha loãng 1/1000 tiêm trong da.
  • Tiêm ngay Penicillin liều cao (hoặc macrolide nếu có dị ứng với Penicillin).
  • Đồng thời phối hợp với tiêm Corticoides để giảm viêm và phù nề.
  • Giải độc tố: tiêm ngay 1/10ml dưới da, 3 ngày sau tiêm 1/2ml, rồi cách 5 ngày lại tiêm 1ml, rồi 2ml, 3ml.
  • Nghỉ ngơi tuyệt đối, đề phòng biến chứng tim dùng spartein hoặc Vitamin B1, Vitamin C. Ở thể nặng có suy tim loạn nhịp, tiêm Uabain, strychnin.
  • Nếu có biến chứng xuống thanh quản cần mở khí quản để đảm bảo đường thở.

III. Viêm Họng Mạn Tính

Viêm họng mạn tính là một bệnh thường gặp, nam nhiều hơn nữ.

1. Nguyên Nhân Thuận Lợi

  • Các bệnh lý liên quan đến mũi xoang: Viêm mũi, viêm xoang gây tắc mũi phải thở miệng, đồng thời mũi chảy xuống ở thành sau họng.
  • Yếu tố môi trường: Hít thở không khí bụi (hữu cơ, vô cơ), không khí nóng khô, hơi hóa chất.
  • Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc, uống rượu.
  • Các bệnh lý khác: Bệnh dị ứng, bệnh goutte, trào ngược dạ dày thực quản, viêm đại tràng, viêm gan.

2. Triệu Chứng

  • Triệu chứng toàn thân:
    • Có thể rất nghèo nàn, không sốt, không khó chịu gì. Nhưng thường hay có những đợt tái phát viêm họng cấp tính khi bị lạnh, khi cảm mạo, cúm.
  • Triệu chứng cơ năng:
    • Có cảm giác ngứa, vướng trong họng hoặc khô rát, nóng trong họng, thường phải khạc nhổ luôn, ra ít đờm nhầy, có khi đóng thành vảy. Có khi có cảm giác như dị vật ở trong họng, khi nuốt nhô lên, nhô xuống hay như có khối u bất thường, hoặc như thở hụt hơi khó chịu (thường gọi là loạn cảm họng).
  • Triệu chứng thực thể:
    • Theo giai đoạn tiến triển, có thể chia làm bốn loại:
      • Viêm họng mạn tính sung huyết đơn thuần: Niêm mạc họng đỏ, nổi nhiều tia mao mạch máu.
      • Viêm họng mạn tính xuất tiết: Thành sau họng có tăng xuất tiết nhầy, trong, hơi dính vào niêm mạc, chảy từ vòm xuống hạ họng, tạm thời mất đi khi bệnh nhân nuốt. Niêm mạc họng cũng đỏ và nổi nhiều tia mao mạch máu.
      • Viêm họng mạn tính quá phát: Niêm mạc họng đỏ và dày lên. Tổ chức bạch huyết ở thành sau họng phát triển mạnh, quá phát thành từng đám to nhỏ không đều, màu hồng hoặc đỏ. Có khi tập trung thành một dãi gồ lên ở phía sau và dọc theo trụ sau của Amidan trông như một trụ sau thứ hai gọi là “trụ giả”. Thể này gọi là viêm họng hạt.
      • Viêm họng teo: Niêm mạc họng teo dần, những tuyến nhầy dưới niêm mạc cũng teo đi làm cho niêm mạc họng từ đỏ thẫm biến thành màu hồng rồi nhợt nhạt, khô và đọng những vảy mỏng, vàng, khô bám vào từng chỗ. Niêm mạc họng trở thành mỏng, các trụ sau cũng teo biến đi làm cho họng trở nên rộng hơn. Viêm họng teo thường là viêm họng do nghề nghiệp, hoặc ở người già hoặc ở những người trĩ mũi.

3. Điều Trị

  • Điều trị nguyên nhân:
    • Điều trị viêm mũi, viêm xoang, viêm Amidan, viêm VA nếu có.
    • Giảm bớt các kích thích: Hạn chế hút thuốc lá, uống rượu.
    • Đảm bảo môi trường làm việc tốt, giảm thiểu bụi bẩn và hóa chất.
  • Điều trị tại chỗ:
    • Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý hoặc các thuốc co mạch (khi nghẹt mũi nhiều).
    • Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
    • Khí dung họng bằng các dung dịch kháng viêm, kháng sinh.
    • Thể viêm họng xuất tiết có thể chấm glycerine iode.
    • Viêm họng quá phát: Đốt các hạt quá phát bằng cautère điện hoặc Nitrate bạc 10% hoặc bằng nitơ lỏng.
    • Viêm họng teo: Bôi họng, súc họng bằng các thuốc kích thích (loại có iode loãng, thuốc dầu), nước khoáng.
  • Điều trị toàn thân:
    • Thay đổi thể trạng: Điều trị nước suối nóng, thay đổi điều kiện khí hậu, môi trường sinh hoạt và làm việc nếu có thể.
    • Uống Vitamin C, A, D để tăng cường sức đề kháng.

Bài liên quan