Hen phế quản làm cho đường dẫn khí trong phổi luôn trong trạng thái phù nề , viêm nhiễm và dễ bị kích ứng . Qua 1 thời kì dài , bệnh sẽ làm cho đường dẫn khí bị thu hẹp , khiến người bệnh khó thở , tiếng thở khò khè , một đôi trường hợp có thể gây tắc nghẽn đường dẫn khí gây hiểm nguy đến tính mạng .
Nguyên nhân bệnh hen phế quản
Mỗi 1 bệnh nhân hen có các dòng dị nguyên (nguyên nhân gây dị ứng) khác nhau . Có khi sắp như tất cả các dị nguyên gây ra cơn hen ở 1 số người lại ko gây ra triệu chứng gì ở các người còn lại . Một số dị nguyên thường gặp gây ra cơn hen có thể là :
Tiếp xúc sở hữu khói thuốc lá hoặc khói tạo ra bởi củi đốt .
Hít phải không khí ô nhiễm .
Hít phải những tác nhân kích thích đường hô hấp khác chẳng hạn như : nước hoa hoặc chất tẩy rửa .
Hít phải những chất gây dị ứng (dị nguyên) chả hạn như : bụi nhà hoặc lông súc vật .
Bị nhiễm trùng đường hô hấp trên , chả hạn như : cảm cúm , viêm xoang hoặc viêm phế quản . . .
Thời tiết lạnh , khô .
Cảm xúc hưng phấn hoặc stress .
Vận động quá nhiều .
Trào ngược dịch dạ dày , còn được gọi là bệnh trào ngược bao tử thực quản .
Sulphit - 1 chất phụ gia của một số mẫu thức ăn và rượu .
Kinh nguyệt : ở 1 số phụ nữ (không phải là tất cả) có triệu chứng hen liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt .
Yếu tố nguy cơ :
Lịch sử gia đình (chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em ruột) bị bệnh hen .
Đang mắc những bệnh về dị ứng như : viêm da dị ứng hoặc viêm mũi dị ứng . . .
Thừa cân .
Hút thuốc lá hoặc xúc tiếp sở hữu khói thuốc lá .
Người mẹ hút thuốc lúc sở hữu thai thì con sinh ra sau này có thể mắc bệnh hen .
Tiếp xúc có khí thải hay các loại ô nhiễm .
Tính chất nghề nghiệp hay phải xúc tiếp có các dòng hóa chất .
Triệu chứng hen phế quản
Các triệu chứng của hen phế quản biểu đạt không giống nhau ở mỗi người và trên cùng 1 người trình bày ko giống nhau tùy theo từng thời điểm . Ngoài ra 1 số triệu chứng của bệnh cũng có thể gây nhầm lẫn mang những bệnh lý ở đường hô hấp khác , dưới đây là những biểu đạt đặc trưng của bệnh nhằm phân biệt có những bệnh đường hô hấp khác :
- Giai đoạn bắt đầu hen :
+ Cơn hen phế quản thường xảy ra buổi đêm và sáng sớm .
+ Triệu chứng báo trước : nhức đầu , hắt hơi , chảy mũi , rối loàn tiêu hóa nhẹ . . .
- Giai đoạn phát bệnh :
+ Khó thở : thở thấy khó khăn , đặc biệt là lúc thở ra . Khi khó thở nhiều , người bệnh có thể có cảm giác hốt hoảng , vật vã , nhắc câu ngắn hoặc từng từ , toát vã mồ hôi . . .
+ Trong cơn khó thở nghe có tiếng cò cử : đây là mô tả điển hình nhất của hen phế quản . Cơn thường xuất hiện lúc có kích thích , thay đổi thời tiết , nhiễm trùng . . .
+ Thường kết thúc cơn khó thở bằng các đợt ho , khạc đờm nhiều :
Đờm màu trắng , dính lúc không có nhiễm trùng ; lúc đờm có màu vàng hoặc xanh là đã có thể hiện nhiễm trùng .
Ho kéo dài , thành cơn , cơn ho thường xuất hiện lúc đổi thay thời tiết , nửa đêm về sáng , hoặc lúc hít phải các chất có mùi khó chịu , khói thuốc , khói bếp than . . .
+ Cảm giác căng , nặng ở ngực .
Biến chứng
Hen phế quản tiến triển từng đợt cấp , sau mỗi đợt , bệnh diễn biến nặng hơn và nguy hiểm hơn , bệnh hay gây ra những biến chứng như :
Xẹp phổi : kẹ phổi 1 thùy hoặc rộng rãi thùy là biến chứng gặp tỷ lệ khoảng 10% số bệnh nhân vào viện . Khi hen ổn định thì hiện trạng ghé phổi sẽ khỏi .
Nhiễm khuẩn phế quản : thường là biến chứng ở những bệnh nhân bị hen mạn tính .
Khí phế thũng : khi hen phế quản biến chứng thành bệnh khí phế thũng , sự đàn hồi của những phế nang ở người bệnh giảm dần , thể tích khí cặn nâng cao khiến bệnh nhân khó thở lúc gắng sức , thở ra ít , môi và các đầu chi tím tái , ho khạc đờm nhiều .
Tràn khí màng phổi , tràn khí trung thất : gặp ở khoảng 5% hen mạn tính . Khi có tràn khí phải xử trí cấp cứu kịp thời . Tràn khí màng phổi hai bên là khởi thủy gây đột tử ở người hen phế quản .
Tâm phế mạn tính : gặp ở 5% bệnh nhân hen mãn tính và nặng .
Ngừng hô hấp hẳn nhiên có thương tổn não : do tình trạng suy hô hấp kéo dài , dẫn đến thiếu ôxy não . Có khi dừng tim , ngừng hô hấp trong những thể hen nặng . Những trường hợp này thường có cơn ngạt thở đột ngột , dẫn đến tăng CO2 trong máu và gây tình trạng toan hỗn hợp , rồi rốt cục đưa đến hôn mê và tử vong .
Suy hô hấp : thường gặp ở các bệnh nhân bị hen cấp tính nặng hoặc hen ác tính . Bệnh nhân khó thở , tím tái liên tục , đôi khi ngừng thở , phải thở máy hỗ trợ . Đây cũng là một trong những căn nguyên gây tử vong của bệnh hen .
Các giải pháp phòng bệnh
Ngoài việc xử trí kịp thời các cơn hen cấp tính thì người bệnh cũng cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây để hạn chế nguy cơ những cơn hen xảy ra :
Không hút thuốc lá , thuốc lào , giảm thiểu xa khói thuốc : khói thuốc chứa phổ quát hóa chất gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp . Những người bị hen có hiện tượng viêm mãn tính ở đường hô hấp , nếu hút thuốc hay hít tiêu cực từ người hút thuốc hiện trạng viêm cũng sẽ nặng thêm lên và đưa đến cơn hen cấp . Ngoài ra , người bệnh cũng nên giảm thiểu các yếu tố gây kích ứng đường thở khác như : mùi thơm , mùi hắc , phấn hoa , các chiếc bụi , hóa chất . . .
Giữ ấm cơ thể , hạn chế ra ngoài khi thời tiết lạnh : ko khí lạnh chính là tác nhân dễ dẫn đến đợt cấp của hen phế quản , thành ra hãy hạn chế ra ngoài khi thời tiết lạnh , giữ ấm cho cơ thể trong trường hợp phải đi ra ngoài .
Tránh những mẫu thức ăn dễ gây dị ứng : người bệnh nên theo dõi và ghi chép vào ghi chú để xem mình thường dị ứng có cái thực phẩm nào , lúc ăn thức ăn nào thì hay bị lên cơn hen để phòng tránh . Những thức ăn dễ gây dị ứng bao gồm : tôm , cua , nhộng tằm . . .
Thận trọng lúc tiêu dùng thuốc : kháng sinh , thuốc giảm đau Aspirin . . .
Phòng dự phòng nhiễm khuẩn đường hô hấp : cảm lạnh , cúm , nhiễm virut hợp bào hô hấp , viêm phế quản , nhiễm khuẩn tai mũi họng , viêm xoang , viêm phổi . . . là tác nhân gây khởi phát cơn hen khá phổ biến . Bệnh nhân cần rửa tay thường xuyên , hạn chế những người nhiễm cúm , những nơi hội tụ đông người , điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên .
Tập thể dục đoàn luyện nâng cao sức khỏe : trước khi tập thể dục bệnh nhân cần phải làm cho ấm cơ thể , ké thuốc giãn phế quản trước lúc tập , hạn chế không khí lạnh và khô , áp dụng bài tập thể dục thích hợp có khả năng . Trong lúc tập thể dục bệnh nhân lưu ý thở đường mũi và hoàn tất bài tập từ từ , giảm thiểu tập quá lâu và gắng sức có thể gây phát khởi cơn hen .
Đối phó với ô nhiễm môi trường : khi đi ra ngoài cần với khẩu trang sẽ giúp hạn chế hít phải khói , bụi . . .
Giữ cho ko khí trong nhà sạch sẽ : mở rộng cửa sổ lúc ko khí nóng , ngột ngạt , khi nấu nướng , khi trong nhà có rộng rãi thứ nặng mùi . Khi thời tiết lạnh cần đóng kín cửa sổ giảm thiểu gió lùa có thể gây nhiễm lạnh và gây đợt bùng phát cho bệnh nhân hen phế quản . Dọn dẹp đồ đạc trong nhà , tiêu diệt gián và côn trùng , nấm mốc trong nhà .
Khi đi du lịch : cần phải có kế hoạch trước và xin ý kiến tư vấn của chưng sĩ . Chuẩn bị đầy đủ sổ y bạ và lượng thuốc với theo , giả dụ đi du hý trong thời gian dài phải đảm bảo có thể tìm được thuốc ở nơi nghỉ .
Để quản lý bệnh hen phế quản 1 bí quyết rẻ nhất , người bệnh nên đến cơ sở y tế thăm khám định kỳ , sử dụng thuốc lâu dài , đúng phương pháp và hạn chế những yếu tố có thể gây cơn hen kịch phát . Đây là chìa khóa vàng trong việc kiểm soát hen phế quản . Khi bệnh đã được kiểm soát tốt , chất lượng cuộc sống của người bệnh sẽ được cải thiện một cách thức đáng kể và có thể có sức khỏe như những người khỏe mạnh khác . Và lúc đó , hen phế quản ko còn là gánh nặng cho bản thân , gia đình và xã hội .